Bệnh Basedow - những điều cần biết

Thứ ba - 29/01/2019 08:53
Trong các bệnh tuyến giáp, Basedow là một bệnh hay gặp và điều trị phức tạp nhất. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây những biến chứng nghiêm trọng có thể đưa đến tử vong: cơn bão giáp, suy tim v.v...và bệnh nhân có thể tử vong.

Untitled 1PGS.TS.BS Nguyễn Hoài Nam- Cố vấn Bệnh viện quốc tế Minh Anh cho biết: Basedow, hay còn gọi là bệnh bướu cổ lồi mắt, bướu cổ độc tính v.v…  là một bệnh nội tiết bao gồm các biểu hiện lâm sàng chính như sau: bệnh nhân có bướu giáp lan toả, phần lớn đều cả hai bên; hội chứng cường giáp không ức chế được; các biểu hiện ở mắt, phần lớn là lồi mắt.

Basedow là bệnh thường xảy ra ở phụ nữ, chiếm 80% các trường hợp, tuổi từ 20-50. Thường có tiền sử gia đình: trong gia đình nhiều người có biểu hiện bệnh ở tuyến giáp như bướu giáp đơn thuần, viêm tuyến giáp hoặc bệnh Basedow.

PHẦN 1: BASEDOW NHẬN DIỆN RA SAO ?

Bướu giáp

Thường là mới xuất hiện dưới 3 năm, lớn độ I hoặc độ II, ít khi lớn đến độ III theo phân loại năm 1983 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Bướu thường là lan toả, đều hai bên, nhưng cũng có khi lớn ở một thùy nhiều hơn các thùy khác.

Bướu có bản chất là bướu mạch: có rung miu khi sờ lên trên, âm thổi liên tục hoặc âm thổi tâm thu khi nghe ở cực trên của mỗi thùy.

Thường thì không có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa độ lớn của bướu với mức độ nặng của hội chứng cường giáp. Tuy nhiên, với bệnh nhân là phụ nữ thì chính bướu giáp lại là nguyên nhân khó chịu nhất đòi hỏi bệnh nhân phải đến khám bệnh và trên 90% họ đòi hỏi điều trị cho hết bướu. 

Hội chứng cường giáp

Là các biểu hiện lâm sàng của tình trạng tổn thương mô và rối loạn chuyển hóa do dư thừa hormone tuyến giáp.

Bệnh nhân thường là  phụ nữ, tuổi từ 20-50, dễ xúc động, gầy nhiều, có những bệnh nhân mất đến 15 kg trong vòng có sáu tháng, ra mồ hôi nhiều, dễ run tay, hay than bị đánh trống ngực, hồi hộp, có khi khó thở nhất là lúc gắng sức.

Rối loạn điều hoà thân nhiệt: cảm giác sợ nóng, da nóng và sốt nhẹ từ 37o – 38o. Người thầy thuốc có thể cảm nhận được sự rối loạn này, nhất là khi sờ vào lòng bàn tay của bệnh nhân, bàn tay Basedow với những đặc điểm: bàn tay ấm, ẩm ướt như mọng nước. 

Các triệu chứng thường thấy khác

Ăn nhiều, uống nước nhiều và tiểu nhiều làm dễ lầm với bệnh tiểu đường.

Biểu hiện về phương diện tim mạch

- Nhịp tim nhanh, thường xuyên trên 100 lần trong một phút, thay đổi tùy thời điểm trong ngày, thường tăng lên khi xúc động hoặc có việc phải gắng sức.

- Huyết áp tâm thu tăng, hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giãn rộng.

- Điện tim thường ghi nhận: nhịp xoang nhanh, đều, đôi khi có ngoại tâm thu.

- Trên phim X quang tim phổi thấy: bóng tim lớn, đập mạnh khi soi X quang.

Tiêu hóa: tăng nhu động ruột, dẫn đến tiêu chảy 5-10 lần trong ngày mà không kèm theo đau quặn bụng.

Biểu hiện ở cơ bắp: teo cơ, đặc biệt là vùng quanh vai làm bệnh nhân khó khăn khi đứng lên, run tay khi cầm nắm một vật nặng.

Các dấu hiệu về tâm – thần kinh: thay đổi tính tình, bồn chồn, tính khí thất thường, dễ cáu gắt. Rối loạn tâm thần có thể xảy ra, thường gặp nhất là mất ngủ, tâm thần phân liệt thể thanh xuân.

Run ở đầu các ngón tay do: rối loạn thần kinh thực vật đi kèm với teo cơ. Đặc điểm là run với tần số cao, biên độ thấp và đều. Cần phân biệt với các biểu hiện run tay trong các tổn thương của hệ thống thần kinh.

Có thể đi kèm với các rối loạn vận mạch: mặt đỏ bừng từng lúc, toát mồ hôi v.v… 

Các biểu hiện ở mắt

Không nhất thiết lúc nào cũng phải có, là các triệu chứng rất khó điều trị ngay cả khi bệnh đã khỏi. Các biểu hiện thường ở cả hai mắt, đôi khi rõ rệt ở một bên hơn bên kia. Những thể chỉ có ở một mắt rất hiếm gặp.

Các triệu chứng mà người bệnh có thể tự thấy được

- Chói mắt.

- Chảy nước mắt sống.

- Có cảm giác như có bụi bay vào mắt và rất nóng rát.

Khi thăm khám người thầy thuốc sẽ thấy: ánh mắt bệnh nhân long lanh, cái nhìn chăm chú, rất ít chớp mắt và đặc biệt là mắt lồi ra phía trước. Lồi mắt trong bệnh Basedow thường là đối xứng, có thể ấn vào được, trông rõ lúc nhìn nghiêng. Trong những trường hợp khó có thể đo độ lồi bằng thước Hertel để đánh giá cụ thể. Độ lồi mắt trung bình của các chủng tộc thường khác nhau: ít nhất  là người da vàng (17 mm), người Việt Nam (12 mm), da trắng (20 mm) và nhiều nhất là người da đen (22 mm).  Trong bệnh Basedow, độ lồi tăng trên trị số trung bình.

Cần phải phân biệt với lồi mắt trong bệnh cận thị: mắt lồi nhưng độ cong nhãn cầu không tăng, thị lực giảm khi không có kính, ánh mắt lờ đờ, thiếu sức sống. 

Hiện có ba phương pháp chính để điều trị bệnh Basedow: nội khoa, Iode đồng vị phóng xạ và ngoại khoa, các phương pháp này có những chỉ định riêng và bổ sung cho nhau trong quá trình điều trị. Mỗi phương pháp điều trị đều có những ưu và nhược điểm khác nhau được đánh giá trên các phương diện: Kết quả điều trị, tai biến và biến chứng, tỷ lệ cường giáp tái phát, tỷ lệ suy giáp sau điều trị. Trên phương diện kinh tế, xã hội và y học v.v…

Tại Việt Nam, cho đến nay phương pháp điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật được coi là một giải pháp tốt cho những người mắc bệnh Basedow. Trong khi trên thế giới đặc biệt là các nước Âu-Mỹ, khuynh huớng điều trị bằng Iode đồng vị phóng xạ đang được ưa chuộng.

Bài này nhằm trình bày một vài nét về lịch sử điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật, quan điểm hiện nay về các phương pháp điều trị và vai trò của điều trị ngoại khoa cùng các chỉ định trong thời gian gần đây.

PHẦN 2: CÁC XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG CẦN THIẾT (theo dõi số tiếp theo)
 

►Lồi mắt trong bệnh bướu cổ cường giáp

►Khó thở do bướu cổ

►Săn sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp qua nội soi

Phẫu thuật nội soi bướu cổ

►Bướu cổ khi nào thì mổ ?

►Chuyên đề bướu giáp: Nhận diện bướu lành, bướu độc ?

►Điều trị u tuyến giáp bằng sóng cao tần RFA

►Rối loạn tuyến giáp và những hệ lụy

Nguồn tin: Minh Anh

Tổng điểm nội dung là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá

  Ý kiến khác

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Bạn cần hỗ trợ?