Những điều cần biết về nội soi phế quản
- Thứ hai - 26/06/2023 10:31
- In ra
- Đóng cửa sổ này
1. Nội soi phế quản là gì?
Nội soi phế quản là một thủ thuật để nhìn trực tiếp vào các đường dẫn khí trong phổi bằng cách sử dụng ống soi phế quản đưa qua mũi hoặc miệng. Nó di chuyển xuống cổ họng và khí quản, và vào đường dẫn khí. Bằng con đường này bác sĩ nhìn rõ hộp thoại (thanh quản), khí quản, đường dẫn khí dẫn đến phổi hay phế quản và các tiểu phế quản.
Có 2 loại ống soi phế quản: mềm và cứng, và có chiều rộng khác nhau. Ống soi cứng là dạng ống thẳng, thích hợp soi các đường dẫn khí lớn nhằm mục đích loại bỏ chất bài tiết hoặc máu; kiểm soát máu lưu thông; loại bỏ vật thể lạ; loại bỏ mô bệnh (tổn thương); thực hiện các thủ tục như đặt ống đỡ động mạch và các phương pháp điều trị khác
Ống soi mềm được sử dụng thường xuyên hơn. Không giống như ống nội soi cứng, nó có thể lính hoạt di chuyển xuống các đường dẫn khí nhỏ hơn hay tiểu phế quản. Ống soi phế quản mềm được sử dụng để đặt ống thở vào đường thở để giúp cung cấp oxy; hút tiết dịch; lấy mẫu mô (sinh thiết) và đưa thuốc vào phổi…
2. Tại sao lại cần phải nội soi phế quản?
Nội soi phế quản được thực hiện để chẩn đoán và điều trị các vấn đề về phổi như:
· Khối u hoặc ung thư phế quản
· Tắc nghẽn đường thở
· Kiểm tra khu vực bị thu hẹp trong đường thở
· Viêm và nhiễm trùng như bệnh lao (TB), viêm phổi và nhiễm trùng phổi do nấm hoặc ký sinh trùng
· Kiểm tra bệnh phổi kẽ
· Nguyên nhân gây ho dai dẳng
· Nguyên nhân ho ra máu
· Các điểm nhìn thấy trên X-quang ngực
· Liệt dây thanh âm
· Các thủ tục chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị được thực hiện bằng nội soi phế quản bao gồm:
· Sinh thiết mô
· Kiểm soát đờm, chất lỏng được đưa vào phổi và sau đó được lấy ra (rửa phế quản phế nang hoặc BAL) để chẩn đoán các rối loạn về phổi
· Loại bỏ chất tiết, máu, nút nhầy hoặc khối u (polyp) để làm thông đường thở
· Kiểm soát chảy máu trong phế quản
· Loại bỏ vật lạ hoặc tắc nghẽn khác
· Liệu pháp laser hoặc xạ trị cho các khối u phế quản
· Đặt ống stent để giữ cho đường thở thông thoáng
· Dẫn lưu một vùng có mủ (áp xe)
· Dùng cho các mục tiêu khác trong chăm sóc sức khỏe tư vấn nội soi phế quản.
3. Rủi ro của nội soi phế quản và cách xử lý
Nói chung, đây là một thủ thuật tương đối an toàn. Những vấn đề thường gặp sau thủ thuật là cảm giác đau họng, ho ra ít máu nếu có sinh thiết nhưng sẽ tự hết. Các trường hợp khó thở nhiều do tràn khí màng phổi hay sốt sau khi nội soi rất hiếm gặp. Do tính chất an toàn của thủ thuật, nội soi phế quản có thể thực hiện cả cho các bệnh nhân ngoại trú mà không cần phải nhập viện.
Trong hầu hết các trường hợp, ống nội soi mềm được sử dụng vì nó linh hoạt có ít nguy cơ làm hỏng mô hơn, đồng thời cung cấp khả năng tiếp cận tốt hơn đến các vùng nhỏ hơn của mô phổi.
Tất cả các thủ tục đều có một số rủi ro, bao gồm chảy máu, nhiễm trùng, thủng phế quản, kích ứng đường thở hay co thắt phế quản, thanh quản, tạo không khí trong không gian giữa lớp phủ phổi khiến phổi bị xẹp (tràn khí màng phổi).
Rủi ro khác nhau tùy thuộc vào sức khỏe chung của người bệnh và các yếu tố khác. Vì vậy, trong một số trường hợp, nội soi phế quản không nên áp dụng cho một số trường hợp sau:
· Thu hẹp nghiêm trọng hoặc tắc nghẽn khí quản (hẹp khí quản)
· Huyết áp cao trong mạch máu của phổi (tăng huyết áp phổi)
· Ho dữ dội hoặc nôn
· Nồng độ oxy thấp
· Nếu nồng độ carbon dioxide cao trong máu (hypercapnia) hoặc khó thở nghiêm trọng, thì cần phải thở bằng máy trước khi làm thủ thuật. Điều này được thực hiện để oxy có thể được đưa ngay vào phổi của bạn trong khi đặt ống soi phế quản.
4. Phải làm gì trước khi nội soi phế quản?
Nến cho bác sĩ biết danh mục tất cả các loại thuốc đang dùng, kể cả thuốc theo toa và thuốc mua tự do, vitamin, thảo mộc và chất bổ sung. Bác sĩ cho biết cần phải dừng một số loại thuốc trước khi làm thủ thuật.
Hãy chắc chắn mọi thắc mắc cần được trả lời trước khi nội soi phế quản, thậm chí cả ký cam kết. Nếu thủ tục được thực hiện trên cơ sở ngoại trú, hãy sắp xếp để người nhà đưa bạn về nhà.
Bệnh nhân có thể nghỉ ngơi một thời gian ngắn trước khi ra về. Không được ăn uống trong 2 giờ sau soi để tránh sặc vì thuốc tê vẫn còn hiệu lực. Nếu bệnh nhân thấy đau ngực, khó thở nặng hay ho ra máu bất thường nên báo ngay cho điều dưỡng để xử trí.